OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 71 - Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức

Banner-Video

Mời các em học sinh cùng tham khảo bài soạn Củng cố và mở rộng trang 71 thuộc sách Kết nối tri thức dưới đây nhằm giúp các em ôn luyện lại những kiến thức về các văn bản nghị luận đã học. Đồng thời, bài soạn này còn giúp các em trau dồi thêm vốn từ phong phú cho bản thân. Chúc các em học tập thật tốt nhé! Ngoài ra, để nắm vững hơn nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 71 tóm tắt.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ôn lại đặc điểm của văn bản nghị luận

- Văn bản nghị luận: Là loại văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề.

- Các yếu tố cơ bản trong văn nghị luận: Để văn bản thực sự có sức thuyết phuc, người viết (người nói) cần sử dụng lí lẽ và bằng chứng. Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn khác để chứng minh cho lí lẽ.

1.2. Ôn lại các văn bản đã học

- Văn bản Xem người ta kìa.

- Văn bản Hai loại khác biệt.

- Văn bản Bài tập làm văn.

2. Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 71

Câu 1. Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:

a. Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?

b. Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?

Trả lời:

a. Cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết. Bởi vì chính cái riêng, sự độc đáo trong mỗi một con người sẽ làm cho một tập thể, cộng đồng trở nên phong phú, đóng góp được cho tập thể cái là của chính mình

b. Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ vì chính những sự thấu hiểu, chia sẻ đó làm cho người trở nên gần gũi với nhau hơn, sát lại gần nhau hơn, và càng làm cho mỗi con người tự hoàn thiện mình hơn.

Câu 2. Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.

a. Thế rồi ông ấy ngồi xuống cái bàn nhỏ cùng với chúng tôi, ông gãi gãi cái đầu, ông nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, và ông nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, rồi ông hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi đang định trả lời thì bố đã ngắt lời không đề tôi kịp nói. Bó nói với ông Blê-đúc rằng hãy để chúng tôi yên, rằng chúng tôi không cần gì ông cả.

b. Bị cười, không phải mọi người đều phản ứng giống nhau. Có người tỏ thái độ mặc kệ, bắt cần, ai cười, người ấy nghe. Có người, nhân bị thiên hạ cười mà nghiêm túc soi xét bản thân, lặng lẽ sửa mình. Nhưng cũng có những người, bị tiếng cười của đám đông nhằm tới, do thiếu bản lĩnh, nên hoảng hốt, lo âu và tưởng rằng khiếm khuyết của mình là rắt nghiêm trọng. Rơi vào bế tắc, họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. Như vậy, sự cười nhạo chẳng phải đã vô tình làm hại người ta đó sao?

Trả lời:

Những vấn đề cần xác định Đoạn (a) Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn Bố Ni-co-la cho rằng không cần sự giúp đỡ gì từ người hàng xóm, nên đã ngắt lời câu trả lời của cậu bé. Các cách ứng xử khác nhau khi bị người khác cười nhạo.
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) Bộc lộ thái độ, cảm xúc không thích ông hàng xóm xen vào câu chuyện của hai bố con. Thuyết minh vấn đề các cách ứng xử khác nhau khi bị người khác cười nhạo.
Kiểu văn bản có chứa đoạn văn (tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh) Văn bản tự sự. Văn bản nghị luận.

Câu 3. Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.

Trả lời:

- Văn bản nghị luận thường bàn về những vấn đề thách thức mới, nhất là các vấn đề chính trị xã hội, những vấn đề đặt ra của cuộc sống một cách đúng đắn, vừa phù hợp với tinh thần thời đại mới, vừa đảm bảo tinh thần quốc gia, dân tộc.

- Hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết: 

+ Xem người ta kìa!: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người.

+ Tiếng cười không muốn nghe: Nhạo báng, chê bai người khác là một thói hư, tật xấu cần được sửa chữa trong xã hội.

Câu 4. Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?

a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.

b. Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.

c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.

d. Kỉ niệm về người bạn thân nhất.

e. Vai trò của tình bạn.

Trả lời:

Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài  phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là: 

a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.

c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.

e. Vai trò của tình bạn.

-> Các đề tài này đều là những vẫn đề của xã hội, được xã hội quan tâm. Qua bài viết, phản ánh được thái độ, cách nhìn của người viết về vấn đề được đặt ra.

Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Củng cố, mở rộng trang 71.

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Viết đoạn văn nêu lên bài học rút ra được từ văn bản “Bài tập làm văn”.

Trả lời:

Câu chuyện của cậu bé Ni-cô-la trong Bài tập làm văn đã đưa ra tình huống thú vị về việc cậu bé nhờ bố mình làm giúp bài tập làm văn. Cả hai bố con đã rắc rối trong việc không biết chọn người bạn nào để thực hiện đưa vào trong bài văn của cậu bé. Và rắc rối càng cao hơn khi bố và người bạn của bố tranh luận này lửa về vấn đề này. Cuối cùng cậu bé tự làm bài văn và cô giáo khen cậu có sự sang tạo, cá tính. Câu chuyện để lại cho chúng ta nhiều suy nghĩ về sự tự giác trong học tập và trong cuộc sống. Bất cứ việc gì, khi bản thân tự thực hiện, trực tiếp trải nghiệm thì mới mang lại kết quả tốt. Bởi vì khi chúng ta tự làm nó, chúng ta mới hiểu rằng điểm mạnh và điểm yếu của mình ở đâu để kịp thời phát huy, sửa chữa. Nếu nhờ vả và ỷ lại vào người khác, ta sẽ không biết mình kém cỏi ở đâu và khắc phục. Văn bản chính là bài học cho tất cả trẻ em và người lớn trong quá trình phát triển, lớn lên và thành người.

4. Hỏi đáp về bài Củng cố và mở rộng trang 71 Ngữ văn 6

Khi gặp bất cứ khó khăn gì trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

OFF