OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Trao duyên - Nguyễn Du - Ngữ văn 11 Tập 1 Cánh Diều


Truyện Kiều là kết chuỗi của những bi kịch nối tiếp nhau chồng lên thân phận một con người. Một trong số ấy là bi kịch Kiều phải trao duyên lại cho em gái mình – Thúy Vân để làm tròn chữ hiếu. Tiếp nối chủ đề Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du, HỌC 247 xin giới thiệu đến các em nội dung bài soạn Trao duyên - Nguyễn Du thuộc sách Cánh diều dưới đây. Mời các em cùng tham khảo

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 
 

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả

a. Cuộc đời:

- Xuất thân: Nguyễn Du (1765 -1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, sinh tại kinh thành Thăng Long (Hà Nội). Cha là Hoàng giáp Nguyễn Nghiễm quê ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, làm quan đến chức Tham tụng (Tể tướng) dưới triều Lê; mẹ là bà Trần Thị Tần quê ở Kinh Bắc –Bắc Ninh. Nguyễn Du ra đời trong một gia đình đại quý tộc, có thế lực vào bậc nhất đương thời.

- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.

- Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

 

b. Sự nghiệp sáng tác:

- Sự nghiệp văn học: sáng tác của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm:

+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn.

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả. Đồng thời lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

1.1.2. Tác phẩm

a. Thể loại: Đoạn trích Trao duyên thuộc thể loại: thơ lục bát.

b. Xuất xứ: Đoạn trích nằm trong tập thơ Truyện Kiều, từ câu 723 đến câu 756.

c. Phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu cảm.

d. Bố cục:

- Phần 1: Từ đầu đến “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”: Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Rảy xin chén nước cho người thác oan”: Kiều trao tín vật đính ước cho em cùng với lời dặn dò.

- Phần 3: Còn lại: Nỗi đau đớn, dằn vặt của Thúy Kiều.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân

a. Hai câu đầu:

- Cậy → nhờ (cậy- thanh trắc→ âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói; nhờ- thanh bằng): hàm ý hi vọng tha thiết của một lời trăng trối, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt. Nàng dùng từ này vì việc nàng cậy nhờ vừa đột ngột vừa rất quan trọng với cả hai người.

- Chịu → nhận (tự nguyện): nài ép, bắt buộc, không nhận không được.

- Lạy: mang thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.

- Thưa: mang thái độ kính cẩn, trang trọng.

=> Nhận xét: Hoàn cảnh đặc biệt khác thường: Kiều là người phiền lụy, mang ơn chính người em gái ruột của mình.

Cảnh Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân

Cảnh Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân

 

b. Mười câu tiếp:

- Tương tư: tình yêu nam nữ; “gánh tương tư”: người xưa xem tình yêu là một gánh nghĩa vụ, gánh nặng, chữ tình đi liền với chữ nghĩa, giữa những người yêu nhau có mối duyên tiền định, sẵn có từ kiếp trước.

- Câu 3: sự dang dở, tình yêu tan vỡ.

+ Mối tơ thừa – mối tình duyên Kim – Kiều: cách nói nhún mình, trân trọng với Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.

+ Mặc em (phó mặc, ủy thác): vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.

=> Câu 3- 4: Thúy Kiều mong muốn, ép buộc Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng.

- Câu 5 - 8: kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của Kiều- Kim.

- Câu 9 -12: lời thuyết phục Thúy Vân của Kiều

+ Ngày xuân (phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ) ý chỉ tuổi trẻ.

=> Lí do thứ nhất: Thúy Vân còn trẻ.

+ Tình máu mủ: tình cảm chị em ruột thịt.

+ Lời nước non: lời nguyện ước trong tình yêu.

=> Lí do thứ hai: Viện đến tình cảm chị em ruột thịt, Kiều mong Vân thay mình trả nghĩa với chàng Kim.

+ Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: chỉ cái chết.

=> Lí do thứ ba: Được vậy thì Kiều có chết cũng được mãn nguyện, thơm lây vì em đã giúp mình sống trọn nghĩa với chàng Kim.

=> Phẩm chất của Thúy Kiều:

+ Sắc sảo, khôn ngoan.

+ Luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình → đức hi sinh, lòng vị tha.

1.2.2. Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn dò em

a. Câu 13-14:

- Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân: chiếc vành, bức tờ mây: Với người ngoài cuộc: ko có giá trị vật chất đáng kể còn với Thúy Kiều: quý giá, gợi tình cảm sâu nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.

- Của chung: của Kim, Kiều. (nay còn là của Vân à tiếc nuối, đau đớn. à Kiều chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình ko thể trao → ko thanh thản → nghĩ đến cái chết.)

- Của tin: phím đàn, mảnh hương nguyền đều là những vật gắn bó, gợi tình yêu Kim- Kiều.

 

b. Câu 15 – 24:

- Linh hồn cô độc, bất hạnh của Thúy Kiều: Ngày xưa → thời gian quá khứ xa xôi→ thời gian tâm lí, chia cuộc đời Kiều làm hai mảng đối lập.

+ Quá khứ >< Hiện tại.

+ hạnh phúc, tươi chia li, tan vỡ đột ngột.

+ đẹp, rực rỡ. thảm khốc.

Nhận xét: Quá khứ đã trở thành ảo ảnh vô cùng xa xôi.

- Hàng loạt những từ nói về cái chết: hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan → nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của Kiều.

- “Mất người … thác oan” → Kiều vẽ ra viễn cảnh tương lai đối lập giữa một bên là cảnh sum vầy của Kim Trọng – Thúy Vân với một bên là linh hồn cô độc, bất hạnh của nàng. Vậy là dù có chết nàng vẫn ko quên được mối tình với chàng Kim. Nói cách khác đó là một tình cảm bền chặt, thủy chung, mãnh liệt. Nàng ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của mình nên đã chuyển từ đối thoại sang độc thoại nội tâm. Trong khi dự cảm về viễn cảnh tương lai mình phải chết oan, chết hận, hồn tả tơi bay vật vờ trong gió, ko siêu thoát được, nhưng vẫn mang nặng lời thề, Kiều như càng dần quên sự có mặt của em để độc thoại. Gv liên hệ đến câu chuyện về anh Trương Chi (giải thích câu “Dạ đài … thác oan”). Trương Chi còn tìm được sự đồng cảm của Mị Nương sau khi chàng chết nhưng với Kiều bi kịch tình yêu ko được giải quyết vì đó mới chỉ là ảo giác của mai sau.

1.2.3. Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều (8 câu cuối)

- Ý thức về hiện tại: Bây giờ

+ Trâm gãy bình tan.

+ Phận bạc như vôi.

+ Nước chảy, hoa trôi.

Nhận xét: Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người.

- Hàng loạt các câu cảm thán:

→ tình yêu mãnh liệt >< sự chia biệt vĩnh viễn.

Nhận xét: Nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng.

+ “Người mệnh bạc” (phần trên) → người phụ bạc.

“Lạy” (lạy tình quân) → tạ lỗi.

Hai lần gọi tên Kim Trọng → tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

Nhận xét:

Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác → đức hi sinh cao quý. 8 câu cuối, Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng). Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim.

- Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim. Vì vậy, đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng. Cái lạy ở đây khác với cái lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất cả lỗi về mình nhưng nào nàng có lỗi gì … Những dòng tiếp đoạn trích này, chúng ta còn thấy nàng đau đớn, tuyệt vọng đến ngất đi: “Cạn lời hồn ngất máu say/ Một hơi lặng ngắt, đôi tay giá đồng”…

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Đoạn trích là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ em gái trả nghĩa cho Kim Trọng. Qua đây, Nguyễn Du đã khắc họa được bi kịch tình yêu, cùng với thân phận bất hạnh cũng như nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.

1.3.2. Về nghệ thuật

- Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật.

- Sử dụng hình ảnh tượng trưng, ước lệ…

- Sử dụng thành công ngôn ngữ, thể thơ của dân tộc.

ADMICRO

Bài tập minh họa

Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên.

 

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bài thơ để cảm nhận về nhân vật Thúy Kiều: Tính cách, phẩm chất,…

 

Lời giải chi tiết:

Trao duyên là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong Truyện Kiều. Đoạn trích đã thành công trong việc khắc họa tâm lí nhân vật Thúy Kiều, tái hiện lại bi kịch tình yêu đầy đau đớn Thúy Kiều. Vì chữ hiếu nàng phải gả cho Mã Giám Sinh vốn dĩ trong cuộc sống chữ hiếu và chữ tình thường không được trọn vẹn cả hai. Với nàng Kiều cũng vậy, nàng chọn cứu cha nhưng không đành lòng phụ tình cảm của Kim Trọng. Từ đó, cho dù nàng đau xót, khóc than nhưng cũng phải dặn lòng trao tín vật và thuyết phục em gái mình thay mình đến với Kim Trọng. Qua đó ta thấy Kiều là người con gái tài sắc vẹn toàn, một người con hiếu thảo, giàu ân tình và có tấm lòng thủy chung son sắt. Thúy Kiều là người con gái sống tại thời kỳ phong kiến phồn thịnh, những giáo huấn của lề thói tam tòng, tứ đức buộc chặt lên tấm thân của những người phụ nữ, chính bởi vậy mà sự hy sinh tưởng chừng rất lớn lao cao cả của Thúy Kiều đặt trong hoàn cảnh xã hội đó lại thấy sự hy sinh như vậy là rất đỗi bình thường. Qua đây có thể thấy, thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa thật sự đáng thương vô cùng.

ADMICRO

Lời kết

Học xong bài Trao duyên - Nguyễn Du, các em cần nắm:

- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, tác giả, truyện thơ Nôm, thể loại thơ Đường luật.

- Nêu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

- Cảm nhận được được vẻ đẹp tâm hồn, tài năng cùng những đóng góp to lớn của đại thi hào đối với sự phát triển của văn học dân tộc.

Soạn bài Trao duyên - Nguyễn Du - Ngữ văn 11 Tập 1 Cánh Diều

Đoạn trích Trao duyên thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến. Để nắm được nội dung và ý nghĩa của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn dưới đây:

  • Soạn văn đầy đủ Trao duyên - Nguyễn Du
  • Soạn văn tóm tắt Trao duyên - Nguyễn Du

Hỏi đáp bài Trao duyên - Nguyễn Du - Ngữ văn 11 Tập 1 Cánh Diều

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Một số bài văn mẫu về văn bản Trao duyên - Nguyễn Du

Vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân. Qua tâm trạng Thuý Kiều, đoạn trích cho thấy sức cảm thông lạ lùng của đại thi hào Nguyễn Du với thân phận bi kịch và khát vọng tình yêu của con người. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

-- Mod Ngữ văn 11 HỌC247

NONE
OFF