Phân tích Tràng giang để làm rõ nhận định: "Tràng giang đã tiếp nối mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực".
Phân tích Tràng giang để làm rõ nhận định: "Tràng giang đã tiếp nối mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực".
Câu trả lời (1)
-
Nếu Xuân Diệu là nhà thơ của nỗi ám ảnh thời gian thì Huy Cận lại là nhà thơ của nỗi khắc khoải không gian, nhà thơ của nỗi sầu nhân thế. Tài năng nghệ thuật độc đáo của một hồn thơ, "ảo não nhất" trong phong trào thơ mới đã sáng tạo thành công nhiều dòng thơ độc đáo với sự kết hợp hài hoà giữa vẻ đẹp cổ điển và hiện đại. Có nhận định cho rằng "Trường giang đã tiếp nối mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực".
Mạch thi cảm truyền thống hiểu nôm na là nguồn cảm hứng của văn học truyền thống thường thiên về những nỗi buồn, ẩn chứa những tâm trạng của thi nhân. Đó là những nỗi buồn về nhân tình thế thái, sự chia li về không gian và thời gian địa lí diễn tả qua sự vận động của cảnh vật nhưng được nhìn bằng lăng kính của nỗi niềm tâm sự như cách diễn tả của đại thi hào Nguyễn Du "Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Còn sự cách tân đích thực được hiểu là sự đổi mới trong thơ ca, sáng tạo từ lời thơ, ý thơ với sự nhận của những hồn thơ mang hơi hướng của văn học phương Tây hiện đại. Tràng giang là một bài thơ vừa mang một nét buồn của thơ ca truyền thống vừa mang chất lãng mạn của thơ mới với cách nhìn, cách tiếp cận đầy mới mẻ dưới ngòi bút tài hoa của Huy Cận.
Tràng giang là bài thơ được sông Hồng gợi tứ. Là nỗi niềm tâm trạng của một hồn thơ mới mỗi khi đối diện trước cảnh thiên nhiên sông nước bao la, hiu quạnh nơi bến Chèm trong một buổi chiều tà. Bài thơ được in trong tập "Lửa thiêng" 1940 và là "bài thơ đạt đến trình độ cổ điển của một hồn thơ mới".
Sự tiếp nối mạch thi cảm truyền thống của Tràng giang được thể hiện qua cảm hứng chủ đạo bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi buồn, tâm trạng bơ vơ của một "cái tôi cô đơn" khi đang một mình đối diện với vũ trụ để cảm nhận được sự bao la, vô tận, vô cùng của đất trời và nỗi cô đơn nhỏ bé của kiếp người. Điều đó được thể hiện ngay từ nhan đề của tác phẩm. Hai chữ "tràng giang" không chỉ gợi hình ảnh về một con sông có chiều dài, chiều rộng địa lí mà còn là con sông cổ kính có chiều sâu của lịch sử. Đó cũng là một không gian mênh mang, lớn lao, vô tận. Ở câu thơ để từ "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài", chất cổ điển và hiện đại hiện hữu ngay cách dùng từ và thủ pháp nghệ thuật. Đó là nỗi niềm bâng khuâng, buồn man mác lan tỏa vào trong không gian rộng lớn, đa chiều "trời rộng, sông dài". Đây cũng chính là mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ và cũng thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Huy Cận trước cách mạng. "Bâng khuâng" và "nhớ" được thể hiện xuyên suốt và dàn trải trong cả bốn khổ thơ của Tràng giang qua cách diễn đạt những sắc thái khác nhau của cảnh và tình.
Trong khổ thơ thứ nhất, nhà thơ Huy Cận đã mượn những hình ảnh của "sóng", "thuyền", "củi" để diễn tả nỗi buồn sầu trước cảnh sông nước mênh mông. Dòng thơ mở đầu của tác phẩm khi được cảm nhận như một hình ảnh so sánh mà ở đó sóng gợn được ví với nỗi buồn của lòng người, giống như cách nói quen thuộc trong ca dao "Sóng bao nhiêu gợn dạ em sầu bấy nhiêu". Các từ láy "điệp điệp", "song song" đã làm nổi bật nỗi buồn triền miên không dứt, cứ lặp đi lặp lại vô hồi, vô hạn như những sóng nước Tràng giang. Câu thơ "Thuyền về nước lại sầu trăm ngả" được tác giả vận dụng nghệ thuật tiểu đối nhằm diễn tả sự chia ly giữa thuyền và nước phá vỡ thế sóng đôi, cân bằng mỏng manh ở câu thơ trên "Con thuyền xuôi mái nước song song". Qua cái nhìn của Huy Cận, hình bóng con thuyền nhỏ bé cô đơn đã hoàn toàn mất hút, chỉ còn lại mỗi sóng nước mênh mang. Đối diện trước thế giới thiên nhiên ấy, nỗi buồn vô hạn của nhà thơ như càng thêm sâu sắc thấm thía trở thành nỗi "sầu trăm ngả", "một cành củi khô lạc giữa dòng".
Nếu ở khổ thứ nhất, tác giả chủ yếu miêu tả cảnh mặt sông nước với sự trống trải, khắc khoải thì ở khổ thơ thứ 2, tác giả diễn tả nỗi cô đơn và lạc lõng trước thiên nhiên hiu quạnh, cô liêu, hình tượng Tràng giang tiếp tục mở ra trong tầm vóc cao xa và rộng hơn. Những hình ảnh "gió đìu hiu", "vãn chợ chiều" diễn tả cảm giác thưa thớt, trống trải của thiên nhiên cảnh vật gợi sự liên tưởng đến những hình ảnh tương đồng "tiều vài chú", "chợ mấy nhà" trong bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. Cách đặt vấn đề "Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" như nhấn mạnh thêm sự hoang vắng, heo hút khi âm thanh duy nhất của bài thơ thể hiện dấu hiệu của sự sống con người chỉ là một dấu vết vô cùng nhỏ bé, mong manh, mơ hồ bị chìm lấp giữa một thế giới toàn thiên nhiên ngự trị.
Thiên nhiên được cảm nhận ở tầm cao, tầm xa bằng cái nhìn khái quát toàn cảnh giống như thiên nhiên trong thơ cổ trong tương quan nội tại về mặt ý nghĩa ở hai dòng thơ trên. Qua cách cảm nhận của Huy Cận, sông như dài thêm, trời như rộng hơn và bến cũng cô liêu thêm đi.
Sang đến khổ thơ thứ ba, nỗi cô đơn hoang hoải, bơ vơ, lạc loài được diễn tả cụ thể, sâu lắng trước bối cảnh hoang vắng đến rợn ngợp. Dòng thơ "Bèo dạt về đâu hàng nối hàng" trong cái tầm quan sát của nhà thơ đã trở lại với khung cảnh nơi dòng sông mặt nước. Lời thơ vẫn diễn tả sự vận động của thiên nhiên nhưng là sự vận động vô định, vô hướng, giống như các hình ảnh con thuyền xuôi mái, "củi một cành khô lạc mấy dòng". Một dòng sông toàn củi trôi, bèo dạt là một dòng sông hoang. Với dòng sông ấy, Huy Cận cũng kín đáo bộc lộ một nỗi buồn, nỗi sầu trước một thế giới không có chút dấu vết sự sống của con người.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
Từ láy "mênh mông" được tác giả đẩy lên đầu câu thơ nhằm khéo léo mở ra tầm nhìn bao quát toàn cảnh "tràng giang". Trong cái nhìn bao quát ấy, Huy Cận càng như thất vọng trước cái hoang vắng lạnh lẽo của thiên nhiên. Hình ảnh cây cầu và chuyến đò ngang xuất hiện trong đoạn thơ không chỉ là hiện thân cho dấu vết của sự sống con người mà còn là những nhịp cầu nối những bờ sông, là con đò nối hai bờ sông nước. Tuy nhiên, cách nói phủ định "không cầu, không một chuyến đò ngang" và hình ảnh "bờ xanh tiếp bãi vàng" đã khiến cho cảnh vật thiên nhiên càng hoang vắng, trống trải.Lời thơ đó của Huy Cận gợi nhớ cảm nhận về thiên nhiên của Truyện Kiều khi nàng đang đứng ở lầu Ngưng Bích:
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia
Đến khổ thơ cuối cùng, nỗi cô đơn trước thiên nhiên cảnh vật cái nhìn của nhà thơ không chỉ là ở ngoại cảnh nữa mà đi sâu vào trong tâm cảnh thể hiện nỗi hoài hương sầu xứ, khắc khoải khôn nguôi của một người dân mất nước. Các thi liệu "mây, núi", "cánh chim", "bóng chiều" xuất hiện rất phổ biến trong thơ ca cổ điển. Nếu hai câu thơ đầu miêu tả cảnh ngoại cảnh trời cao cùng lớp lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc thật đẹp thì hai câu thơ cuối là bức tranh tâm cảnh của người thi sĩ đang mang một nỗi niềm tâm sự chung với Bà Huyện Thanh Quan "nỗi nhớ nhà", "nhớ quê hương, đất nước".
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Đến đây, nỗi niềm nhớ quê hương, đất nước được dồn nén từ đầu giờ được mới được hé mở, bộc bạch. Nếu ở khổ thơ đầu là "sóng gợn" nghiêng về tả cảnh thật thì bây giờ ở khổ thơ cuối ý thơ là một phép nhân hoá giữa sóng sông và sóng lòng đang dâng trào. Câu thơ cuối cùng đã kín đáo diễn tả "mối lòng với quê hương" đang nặng trĩu. Hình ảnh con người và nỗi lòng nhớ nhà vốn đã quen thuộc trong thơ cổ. Những ý vị cổ điển của lời thơ Huy Cận còn được tô đậm thêm nỗi nhớ kín đáo gợi nhớ một nỗi thơ Đường:
"Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai"
(Hoàng Hạc Lâu - Thôi Hiệu)
Bên cạnh việc sử dụng các từ ngữ, hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật vốn quen thuộc trong thơ ca cổ điển, sự tiếp nối mạch nguồn truyền thống ấy còn được nhà thơ thể hiện qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn với cách cách gieo nhịp 2/2/3, hoặc 4/3, gieo vần, cấu trúc thơ đăng đối, mượn cảnh để giãi bày tâm trạng,...Và hơn hết, "cái tôi lãng mạn" trong phong cách thơ của Huy Cận còn được thể hiện ở những dấu ấn "cách tân đích thực". Đó là "nỗi buồn của cái tôi cô đơn" thơ mới thời mất nước "chưa tìm được lối ra". Huy Cận tiếp cận "Tràng giang" theo không gian truyền thống mênh mông, hùng vĩ, hoang vu, rợn ngợp nhưng đã mở rộng không gian đó theo ba chiều tít tắp, vô tận đến mênh mông (dài - rộng - cao) qua các hình ảnh "nắng", "trời", "sông", "bến" ở hai câu thơ sau càng khiến cho không gian Tràng giang được mở ra vô tận, vô cùng hơn:
Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu
Sự cách tân còn được thể hiện trong cách dùng từ để miêu tả cảnh vật, diễn tả tâm trạng, cách sử dụng các thi liệu: củi, sông, bèo, nắng, thuyền, cát, cánh chim, hoàng hôn,... Tất cả đã mang đến một bức tranh thiên nhiên quê hương gần gũi, quen thuộc. Hình ảnh "cánh bèo" trong thơ ca cổ là biểu tượng cho thân phận trôi dạt, không nơi nương tựa, thì đến với Huy Cận, cách sử dụng từ "bèo dạt hàng nối hàng" đã thể hiện một cái tôi thơ mới rất tinh tế, nhạy cảm, đầy trắc ẩn luôn rung động cùng một nhịp với thiên nhiên. Ba chữ "hàng nối hàng" làm nổi bật cảnh tượng những đám bèo nối tiếp nhau trôi qua ngay trước mắt nhà thơ. Hay trong câu thơ "Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa", sau bốn chữ đầu, Huy Cận đã khéo léo sử dụng dấu (:) tạo thành lối thơ giải thích cắt nghĩa mà vế trước là hệ quả vế sau là nguyên nhân. Trong cảm nhận của riêng nhà thơ, chim nghiêng cánh nhỏ vì bóng chiều sa xuống. "Bóng chiều" vốn vô hình hư ảo "Bóng chiều dường có lại dường không" (Trần Nhân Tông), qua cảm nhận của nhà thơ bỗng trở lên vô cùng, cụ thể như có hình có khối có trọng lượng đè trĩu lên đôi cánh chim mỏng manh. Dấu ấn cách tân được thể hiện qua lời thơ tinh tế diễn tả cái mong manh, nhỏ nhoi cô đơn của cánh chim trời, cũng như cái cảm giác trêu ngươi bất lực của một sinh linh vô tội khi đứng trước cái vô cùng.
Sự sáng tạo của Huy Cận mang dấu ấn cá nhân riêng biệt nhất, có lẽ nằm ở hai câu thơ cuối cùng. Nhà thơ đã mượn tứ thơ của Thôi Hiệu cho câu kết của Tràng giang nhưng về mặt âm điệu, ngữ nghĩa, cách truyền tải nội dung có sự khác biệt rất lớn. Nếu như Thôi Hiệu nhớ nhà được gợi lên từ khói hoàng hôn thì Huy Cận lại không phụ thuộc vào khói hoàng hôn, mà nỗi nhớ xuất phát từ nội tâm, không phải do ngoại cảnh gợi lại. Như vậy, nỗi nhớ của Huy Cận là nỗi nhớ vừa mới mẻ, vừa sâu sắc mãnh liệt, nhưng cũng rất mực cổ điển.
Với nỗi niềm khát khao hơi ấm của tình người tình đời, thiết tha gắn bó với quê hương xứ sở với đất nước, hồn thơ Huy Cận đã mang đến một Tràng giang "bài thơ đạt đến trình độ cổ điển của một hồn thơ mới" (Xuân Diệu) và cũng là tứ thơ "Ca ngợi cảnh trí non sông và dọn đường cho lòng yêu quê hương đất nước" (Xuân Diệu)
bởi thúy ngọc 31/12/2019Like (0) Báo cáo sai phạm
Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!
Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản
Các câu hỏi mới
-
Đọc - hiểu đoạn trích sau:
Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật nào?
Câu 2: Nhân vật đó nói về điều gì?
Câu 3: Văn bản trên đã sử dụng thành công biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4: Tìm các từ láy trong văn bản và đặt câu với mỗi từ láy đó
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đọc - hiểu đoạn trích sau:
"Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:
- Ở đây lẫn lộn.Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy: thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.
Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh".
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Đoạn trích trên đây trong tác phẩm nào? của tác giả nào? mô tả cảnh tượng gì ?
Câu 2: Cảnh tượng trên hàm chứa nhiều yếu tố tương phản. Hãy chỉ ra những yếu tố tương phản đó.
Câu 3: Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm nghệ thuật gì qua lời khuyên của Huấn Cao đối với quản ngục; ý nghĩa của cái Đẹp với cuộc sống con người cũng được khẳng định như thế nào qua cử chỉ, thái độ và lời nói của quản ngục với Huấn Cao?
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đọc - hiểu văn bản:
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đầy ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã. Và những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt”.
(Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn văn bản? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của thủ pháp nghệ thuật đó.
Câu 3. Đoạn văn bản trên đã thực hiện những nét đặc sắc nào của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân?
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
ADMICRO
Viết đoạn văn ngắn khoảng 300 chữ nêu cảm nhận của anh chị về bức tranh thiên nhiên Phố huyện khi chiều tà trong tác phẩm Hai Đứa Trẻ của Thạch Lam
21/11/2022 | 0 Trả lời
-
Đọc-hiểu đoạn trích sau:
Ngục quan lấy làm nghĩ ngợi về câu nói ban chiều của thầy thơ lại: ”Có lẽ lão bát này ,cũng là một người khá đây. Có lẽ hắn cũng như mình chọn nhầm nghề mất rồi. Một kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hẳn không phải là kẻ xấu hay là vô tình.Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta muốn cho ông ta đỡ cực trong những ngày cuối cùng còn lại, nhưng chỉ sợ tên bát phẩm thơ lại này đem cáo giác với quan trên thì khó mà ở yên. Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu.
(Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Đoạn văn trên nói về vấn đề gì ?
Câu 2: Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và cho biết tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó .
Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về việc chọn nghề của học sinh ,thanh niên ngày nay.
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đọc văn bản sau và cho biết:
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đầy ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã. Và những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt”.
(Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn văn bản? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của thủ pháp nghệ thuật đó.
Câu 3. Đoạn văn bản trên đã thực hiện những nét đặc sắc nào của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân?
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đọc-hiểu đoạn trích:
Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
(Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)
Câu 1: Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật nào?
Câu 2: Nhân vật đó nói về điều gì?
Câu 3: Văn bản trên đã sử dụng thành công biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4: Tìm các từ láy trong văn bản và đặt câu với mỗi từ láy đó
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm nghệ thuật gì qua lời khuyên của Huấn Cao đối với quản ngục; ý nghĩa của cái Đẹp với cuộc sống con người cũng được khẳng định như thế nào qua cử chỉ, thái độ và lời nói của quản ngục với Huấn Cao?
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Ngục quan lấy làm nghĩ ngợi về câu nói ban chiều của thầy thơ lại: ”Có lẽ lão bát này ,cũng là một người khá đây. Có lẽ hắn cũng như mình chọn nhầm nghề mất rồi. Một kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hẳn không phải là kẻ xấu hay là vô tình.Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta muốn cho ông ta đỡ cực trong những ngày cuối cùng còn lại, nhưng chỉ sợ tên bát phẩm thơ lại này đem cáo giác với quan trên thì khó mà ở yên. Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu.
(Trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
Câu 1: Đoạn văn trên nói về vấn đề gì ?
Câu 2: Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và cho biết tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó .
Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về việc chọn nghề của học sinh ,thanh niên ngày nay.
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đám ma cụ cố tổ trong truyện “Hạnh phúc của một tang gia” được coi là một đám ma gương mẫu cho điều gì?
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Nêu ý nghĩa nhan đề của đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Anh chị có nhận xét gì về xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời qua “Hạnh phúc của một tang gia”?
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Chủ đề của tác phẩm “Hạnh phúc của một tang gia” là gì?
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Nêu nhận xét về nghệ thuật trào phúng của tác giả trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Vì sao cụ tổ chết đi lại trở thành niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình? Em hãy phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau của từng thành viên trong gia đình đó và những người đến đưa đám ma?
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Hãy làm rõ niềm vui của các thành viên trong gia đình khi cụ Cố Tổ qua đời
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn thơ ngây của chị; Liên không sao hiểu, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
(Trích "Hai đứa trẻ"- Thạch Lam, Ngữ văn 11, tập 1, NXB giáo dục Việt Nam 2011)
Câu 1:Cho biết văn bản trên nói về điều gì?
Câu 2:Hãy xác định và nêu ý nghĩa tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn một của văn bản.
Câu 3: Cho biết các phương thức biểu đạt trong văn bản và phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?
Câu 4 :Giải thích cách sử dụng dấu chấm phẩy ";" trong câu cuối của văn bản.
Câu 5: Nhận xét gì về nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản trên?
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của những câu văn: "Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào"
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Bức tranh phố huyện được tác giả thắp lên bằng những nguồn ánh sáng nào? Cảm nhận của anh/chị về các chi tiết miêu tả ánh sáng của những ngọn đèn ở các câu văn in đậm trong đoạn trích.
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Những âm thanh được gợi tả nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân nơi phố huyện?
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Vẻ đẹp văn phong Thạch Lam qua đoạn văn trên.
20/11/2022 | 1 Trả lời
-
Hình ảnh đoàn tàu xuất hiện được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Ý nghĩa?
20/11/2022 | 2 Trả lời
-
Chỉ ra bút pháp tương phản về âm thanh và ánh sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh sáng của phố huyện lúc chiều tàn?
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Phân tích ngắn gọn hiệu quả của cách sử dụng từ ngữ trong vế câu “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Nhận xét gì về nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản trên?
20/11/2022 | 1 Trả lời