OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố - Ngữ văn 11 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Banner-Video

Mời các em cùng tham khảo nội dung bài soạn Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố thuộc sách Chân trời sáng tạo do HỌC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây. Với nội dung bài giảng rõ ràng, mạch lạc sẽ giúp các em viết được bài văn thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố trên. Ngoài ra, để nắm vững nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm nội dung bài giảng Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố. Chúc các em học tốt!

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Khái niệm

Thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận là kiểu bài thông tin tổng hợp, sử dụng kết hợp nhiều yếu tố, phương tiện để miêu tả, giải thích làm rõ đặc điểm của một đối tượng hoặc một quy trình hoạt động.

1.2. Cách làm và yêu cầu viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện

- Nêu được đối tượng hay quy trình cần thuyết minh

- Làm rõ các đặc điểm của đối tượng/ các bước thực hiện hay các công đoạn trong việc thực hiện quy trình.

- Lồng ghép được một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

- Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.

2. Soạn bài Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố - Ngữ văn 11 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Câu 1: Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc của bài viết đã được triển khai như thế nào và đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài thuyết minh hay chưa?

Lời giải chi tiết:

Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc của bài viết được triển khai đầy đủ theo bố cục 3 phần:

- Phần mở đầu: Giới thiệu về đối tượng được thuyết minh nón lá, giới thiệu được nhan đề bài viết quy trình làm một chiếc nón lá

- Phần nội dung chính: Thuyết minh về các công đoạn làm ra sản phẩm, giới thiệu nguyên liệu làm sản phẩm và miêu tả chi tiết các thao tác của quy trình. Trong khi thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm, nghị luận.

- Phần kết thúc: Người viết đánh giá và nêu cảm nhận chung về đối tượng nón lá.

→ Như vậy, từ bố cục trên của văn bản, có thể thấy văn bản trên đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài thuyết minh.

 

Câu 2: Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo trình tự nào? Tác dụng của việc sắp xếp nội dung thuyết minh theo trình tự ấy là gì?

Lời giải chi tiết:

- Quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo trình tự: Chọn nguyên liệu làm nón lá → Dựng khuôn nón → Lợp lá nón → Chằm nón.

- Việc sắp xếp nội dung thuyết minh theo trình tự ấy giúp cho đoạn văn thuyết minh về Quy trình làm một chiếc nón lá trở nên có sự liên kết giữa các các đoạn, các ý trong bài. Tạo cho người đọc một dòng văn mạch lạc, trôi chảy. Đồng thời giúp cho phần thuyết minh về cách làm nón lá trở nên thu hút người đọc, hấp dẫn người đọc muốn đi từng chút chi tiết để tìm hiểu thêm về đoạn văn.

 

Câu 3: Các yếu tố miêu tả có tác dụng như thế nào trong một bài thuyết minh về quy trình hoạt động, chỉ ra một số chi tiết cho thấy bài viết tham khảo có sử dụng yếu tố này.

Lời giải chi tiết:

- Trong một bài thuyết minh về quy trình hoạt động, các yếu tố miêu tả đóng vai trò vô cùng quan trọng. Yếu tố miêu tả giúp cho quy trình hoạt động được thuyết minh trở nên cụ thể, gần gũi và dễ hiểu hơn.

- Một số chi tiết trong bài thuyết minh tham khảo có sử dụng yếu tố miêu tả: 

+ “...Chiếc nón lá bài thơ xứ Huế được tạo nên với hai lớp: lớp trong gồm hai mươi lá, lớp ngoài cùng gồm ba mươi lá và lớp bài thơ được đặt nằm ở giữa”.

+ “...Quai nón lá thường được làm bằng lụa, the, nhung… với các màu sắc như tím,hồng đào, xanh thiên lí,...càng làm tăng thêm nét duyên tươi thắm cho người đội nón”.

 

Câu 4: Các yếu tố nghị luận và biểu cảm sử dụng đan xen trong bài viết có tác dụng gì?

Lời giải chi tiết:

Trong bài thuyết minh tham khảo, một số chi tiết có kết hợp giữa yếu tố nghị luận và biểu cảm đan xen: 

- “... Sau khi đã dựng được khuôn nón……đặc trưng và cũng là nét đẹp rất riêng”.

- …..

=> Kết luận: Như vậy, có thể thấy việc đưa các chi tiết mang yếu tố nghị luận kết hợp biểu cảm vào văn thuyết minh giúp cho bài thuyết minh trở nên sống động, có hồn, gợi cảm, thu hút người đọc; giúp bài thuyết minh vốn tưởng rất khô khan nhưng trở nên thú vị, hấp dẫn, kích thích người đọc phải đọc để tìm hiểu sâu hơn nữa bài thuyết minh.

 

Câu 5: Bài viết sử dụng loại phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào? Tác dụng của phương tiện ấy trong bài viết là gì?

Lời giải chi tiết:

- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong bài viết: cử chỉ, điệu bộ. Thông qua các hoạt động làm nón lá, lựa chọn nguyên liệu làm nón lá để thuyết minh về quy trình làm nón lá.

- Bằng cách sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, bài thuyết minh trở nên ngắn gọn, súc tích, không gây nhàm chán cho người đọc. Đồng thời biến những thông tin phức tạp, khó hiểu thành những thông tin dễ tiếp thu, tiếp cận. Từ đó bài thuyết minh trở nên logic, khoa học hơn. 

 

Câu 6: Từ bài viết, bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài thuyết minh về một quy trình có sử dụng kết hợp một hoặc nhiều yếu tố như miêu tả, biểu cảm, nghị luận ?

Lời giải chi tiết:

Những lưu ý gì khi viết bài thuyết minh về một quy trình có sử dụng kết hợp một hoặc nhiều yếu tố như miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Cần tìm hiểu thông tin về quy trình, sau đó biến những thông tin ấy thành những chi tiết kết hợp một hoặc nhiều yếu tố như miêu tả, biểu cảm, nghị luận; áp dụng để đưa vào bài thuyết minh của mình.

- Cần chọn lọc, sử dụng đúng những chi tiết có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Không cần thiết phải có những chi tiết quá rườm rà, dài dòng, để tránh bài thuyết minh về một quy trình trở nên nhàm chán, phức tạp, thiếu logic.

Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm:

  • Soạn văn tóm tắt Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Viết bài thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Lời giải chi tiết:

Thuyết minh về cách làm bánh chưng

Bánh chưng là biểu tượng không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền. Từ xa xưa đến nay, mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại chuẩn bị những nồi bánh chưng rất to để đón Tết. Bởi trong tâm thức của mỗi người thì bánh chưng là món ăn mang ý nghĩa sum vầy, đoàn viên bình dị nhưng ấm áp.

Người xưa vẫn lưu truyền rằng bánh chưng ngày Tết có từ rất lâu. Mọi người vẫn tin rằng bánh chưng bánh giầy có từ thời vua Hùng thứ 6, và cho đến ngày nay thì nó đã trở thành biểu tượng của Tết truyền thống tại Việt Nam. Người đời vẫn luôn cho rằng bánh chưng minh chứng cho sự tròn đầy của trời đất và sự sum vầy của gia đình sau một năm trời làm việc tất bật, vội vã.

Cho dù là ở miền Bắc, Trung hay Nam thì bánh chưng là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết. Có thể nói đây là món ăn được chờ đợi nhiều nhất, vì ngày Tết mới đúng là ngày thưởng thức bánh chưng ngon và ấm áp nhất.

Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản và dễ chuẩn bị; kết hợp với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chủ yếu là gạo nếp, lá dong, thịt, đậu xanh giã nhỏ. Mỗi nguyên liệu đều được chọn lọc thật kĩ để có thể tạo nên món ăn ngon đậm đà nhất. Về phần gạo nếp thì người ta chọn những hạt tròn lẳn, không bị mốc để khi nấu lên ngửi thấy mùi thơm lừng của nếp. Đậu xanh chọn loại đậu có màu vàng đẹp, nấu nhừ lên và giã nhuyễn làm nhân. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, trộn với tiêu xay, hành băm nhuyễn. Một nguyên liệu khác không kém phần quan trọng chính là lá dong để gói bánh. Ở một số vùng khác người ta dùng lá chuối gói bánh nhưng phổ thông nhất vẫn là lá dong.

Lá dong cần có màu xanh đậm, có gân chắc, không bị héo và rách nát. Hoặc nếu những chiếc lá bị rách người ta có thể lót bên trong chiếc lá lành để gói. Khâu rửa lá dong, cắt phần cuống đi cũng rất quan trọng vì lá dong sạch mới đảm bảo vệ sinh cũng như tạo mùi thơm sau khi nấu bánh..

Sau khi đã chuẩn bị tất cả các nguyên vật liệu thì đến khâu gói bánh. Gói bánh chưng cần sự tẩn mẩn, tỉ mỉ và khéo léo để tạo nên chiếc bánh vuông vắn cúng viếng ông bà tổ tiên. Nhiều người cần phải có khuôn vuông để gói nhưng nhiều người thì không cần, chỉ cần gấp bốn góc của chiếc lá dong lại là có thể gói được. Bao bọc xung quanh nhân đậu và thịt là một lớp nếp dày. Chuẩn bị dây để gói, giữ cho phần ruột được chắc, không bị nhão ra trong quá trình nấu bánh.

Công đoạn nấu bánh được xem là khâu quan trọng. Thông thường mọi người nấu bánh bằng củi khô, nấu trong một nồi to, đổ đầy nước và nấu trong khoảng từ 8-12 tiếng. Thời gian nấu lâu như thế là vì để đảm bảo bánh chín đều và dẻo. Khi nước bánh sôi, mùi bánh chưng bốc lên nghi ngút. Lúc đó mọi người bắt đầu cảm nhận được không khí Tết đang bao trùm lấy căn nhà.

Bánh chưng sau khi chín được mang ra và lăn qua lăn lại để tạo sự săn chắc cho chiếc bánh khi cắt ra đĩa và có thể để được lâu hơn.

Đối với mâm cơm ngày Tết thì đĩa bánh chưng là điều tuyệt vời không thể thiết. Cũng như trên bàn thờ ngày tết, một cặp bánh chưng cúng tổ tiên là phong tục lưu truyền từ bao đời nay. Bánh chưng tượng trưng cho sự trọn vẹn của trời đất, cho những gì phúc hậu và ấm áp nhất của lòng người.

Trong ngày Tết có rất nhiều lấy bánh chưng làm quà biếu, và đây chính là món quà ý nghĩa tượng trưng cho lòng thành, cho sự chúc phúc tròn đầy nhất.

Mỗi dịp Tết đến xuân về, bánh chưng bốc lên nghi ngút chính là báo hiệu cho sự ấm áp của gia đình. Bánh chưng là biểu tượng ngày Tết mà không có bất cứ loại bánh nào có thể thay thế được. Vì đây là truyền thống, là nét đẹp của con người Việt Nam, cần gìn giữ và tôn trọng từ quá khứ, hôm nay và cả ngày mai nữa.

4. Hỏi đáp về bài Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố - Ngữ văn 11 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

OFF